Quy định về bảo lãnh thực hiện hợp đồng người tham gia cần biết

   Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một biện pháp quan trọng nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan trong các giao dịch dân sự và kinh tế. Việc nắm rõ các quy định pháp luật liên quan đến bảo lãnh thực hiện hợp đồng là điều cần thiết đối với cả cá nhân và tổ chức tham gia giao dịch. Bài viết dưới đây sẽ trình bày chi tiết các quy định quan trọng mà người tham gia cần biết, giúp bạn có cái nhìn toàn diện và ứng dụng vào thực tế.

bảo lãnh 1

5 yếu tố quan trọng trong bảo lãnh thực hiện hợp đồng

1. Quy định về các bên trong bảo lãnh thực hiện hợp đồng

Từ khái niệm của bảo lãnh được chỉ ra tại Điều 335, Bộ luật Dân sự 2015, có thể hiểu rằng: Bảo lãnh trong thực hiện hợp đồng là việc bên thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh) trong trường hợp đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo hợp đồng.

Theo Điều 338, Bộ luật dân sự 2015, trường hợp nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ thì phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập. Bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bất cứ ai trong số những bên nhận bảo lãnh liên đới phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.

Khi một người trong số những người bảo lãnh liên đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh thì có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình.

>>> Xem thêm: Bảo đảm thực hiện hợp đồng bắt buộc đối với những trường hợp nào?

2. Quy định về việc miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

Căn cứ Điều 341, Bộ luật dân sự 2015, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác, việc miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được quy định như sau:

  • Nếu bên nhận bảo lãnh miễn thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh.
  • Trường hợp nghĩa vụ bảo lãnh liên đới nhiều người thì người được miễn bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ của mình, những người khác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của họ.
  • Nếu một trong số những người nhận bảo lãnh liên đới miễn thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh, thì bên bảo lãnh vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ còn lại đối với những người nhận bảo lãnh liên đới khác.

3. Quy định về thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong hợp đồng

Theo quy định tại Điều 44, Nghị định số 21/2021/NĐ-CP, nghĩa vụ bảo lãnh trong hợp đồng gồm các điều khoản sau:

+) Bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình thay cho bên được bảo lãnh khi nghĩa vụ được bảo lãnh bị vi phạm. Cụ thể là khi bên được bảo lãnh vi phạm một trong các vấn đề sau đây:

  • Không thực hiện đúng nghĩa vụ theo thời hạn.
  • Không thực hiện đúng nghĩa vụ trước thời hạn như những gì đã thỏa thuận.
  • Thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
  • Thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình.
  • Không có khả năng để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại Khoản 2, Điều 335 và Khoản 1, Điều 339 của Bộ luật Dân sự.
  • Các thỏa thuận khác trong hợp đồng, dựa trên quy định của Bộ luật Dân sự và các luật khác có liên quan.

+) Khi có căn cứ về việc chuyển giao nghĩa vụ, bên được bảo lãnh phải thông báo cho bên nhận bảo lãnh biết để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Nếu bên bảo lãnh cho rằng những căn cứ đó không thuộc phạm vi đã cam kết bảo lãnh, thì bên bảo lãnh có quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ của mình.

+) Trong thời gian thỏa thuận, bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình. Trong trường hợp không có thỏa thuận về thời gian thì khi nhận được thông báo của bên nhận bảo lãnh, bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý.

+) Khi đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình thì bên nhận bảo lãnh phải thông báo cho bên được bảo lãnh biết.

+) Trong trường hợp bên được bảo lãnh vẫn thực hiện nghĩa vụ nằm trong thỏa thuận được bảo lãnh, thì bên được bảo lãnh có quyền yêu cầu bên nhận bảo lãnh hoàn trả lại cho mình tài sản đã giao hoặc nhận lại phần  giá trị tương ứng với phần nghĩa vụ được bảo lãnh.

Quy chế của phạm vi bảo lãnh thực hiện hợp đồng

4. Quy định về phạm vi bảo lãnh thực hiện hợp đồng

Theo quy định tại Điều 336, Nghị định số 37/2015/NĐ-CP, phạm vi bảo lãnh được quy định như sau:

  • Về phạm vi bảo lãnh, bên bảo lãnh có thể chọn bảo lãnh toàn bộ hoặc chỉ một phần nghĩa vụ trong hợp đồng cho bên được bảo lãnh.
  • Các khoản tiền phạt, tiền lãi trên nợ gốc, tiền bồi thường thiệt hại, lãi trên số tiền chậm trả được bao gồm trong nghĩa vụ bảo lãnh, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
  • Các bên có thể thỏa thuận để lấy tài sản ra làm biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
  • Khi người bảo lãnh chết hay pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại thì các nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh trong tương lai sẽ không nằm trong phạm vi được bảo lãnh.

5. Quy định về chấm dứt bảo lãnh thực hiện hợp đồng

Điều 343, Bộ luật dân sự 2015, bảo lãnh hợp đồng sẽ chấm dứt khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

  • Chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh.
  • Hủy bỏ bảo lãnh hoặc thay thế bằng các biện pháp đảm bảo khác.
  • Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình.
  • Chấm dứt theo thỏa thuận của các bên.

Trên đây Hóa đơn điện tử đã cung cấp những quy định về bảo lãnh thực hiện hợp đồng cơ bản nhất, đối với một số loại hợp đồng có tính đặc thù, sẽ có những quy định cụ thể, chi tiết hơn. Doanh nghiệp có thể tìm hiểu thêm về bảo lãnh trong thực hiện hợp đồng xây dựng tại Nghị định số 37/2015/NĐ-CP, Hợp đồng bảo hiểm bảo lãnh tại Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, bảo lãnh ngân hàng trong hợp đồng thương mại quốc tế. tại luật Giao dịch thương mại quốc tế…

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*