
Hợp đồng lao động vô thời hạn hay hợp đồng lao động không xác định thời hạn là một trong những hình thức phổ biến trong quan hệ lao động hiện nay, mang đến sự ổn định và lâu dài cho cả người lao động và người sử dụng lao động. Bài viết này sẽ cung cấp những hiểu biết chung về hợp đồng lao động vô thời hạn, khi nào hợp đồng có thời hạn chuyển thành vô thời hạn và các trường hợp dẫn đến chấm dứt hợp đồng.
Hợp đồng vô thời hạn (hợp đồng không xác định thời hạn)
1. Hợp đồng vô thời hạn theo quy định
Về khái niệm, hợp đồng lao động vô thời hạn hay chính xác hơn là hợp đồng lao động không xác định thời hạn, là loại hợp đồng mà người sử dụng lao động cũng như người lao động không định rõ thời gian lao động của người lao động, và không đề cập đến thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng (Điều 402, Bộ luật Lao động 2019).
Hợp đồng lao động vô thời hạn là sự thỏa thuận về tiền lương, điều kiện lao động, quy định chung về việc sử dụng lao động, điều khoản sau khi kết thúc hợp đồng… và quyền và nghĩa vụ giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Về nguyên tắc giao kết, hợp đồng lao động vô thời hạn cũng như hợp đồng lao động nói chung phải được giao kết bằng văn bản (số lượng 02), mỗi bên giữ 01 bản, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt được quy định tại Khoản 2, Điều 14, Bộ luật Lao động 2019. Bên cạnh đó, hợp đồng LĐ vô thời hạn cũng được phép giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu tuân thủ quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như dạng văn bản.
2. Hợp đồng vô thời hạn khi nào?
Khi các bên tham gia ký hợp đồng vô thời hạn thì khi đó, hợp đồng được coi là hợp đồng vô thời hạn. Bên cạnh đó, hợp đồng được coi là vô thời hạn trong các trường hợp sau đây:
- Theo quy định tại Điều 20, Bộ Luật lao động 2024, sau khi hợp đồng lao động xác định thời hạn kết thúc mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì việc ký mới hợp đồng quy định như sau:
- Hai bên ký hợp đồng mới trong vòng 30 ngày kể từ ngày hợp đồng hết hạn. Nếu quá thời hạn mà các bên không thực hiện ký hợp đồng mới, thì hợp đồng lao động xác định thời hạn trước đó mà các bên đã ký trở thành hợp đồng LĐ vô thời hạn.
- Nếu hai bên ký kết hợp đồng lao động có thời hạn, thì chỉ được phép ký thêm một lần. Sau khi hợp đồng mới này hết hiệu lực mà các bên vẫn tiếp tục công việc, thì hợp đồng kế tiếp phải là hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
- Tuy nhiên, có một số trường hợp được ký hợp đồng xác định thời hạn nhiều lần mà không bị chuyển đổi thành hợp đồng lao động vô thời hạn được quy định tại Bộ luật Lao động bao gồm:
- Trường hợp lao động là người cao tuổi thì người thuê lao động có thể thương lượng để ký hợp đồng lao động xác định thời hạn nhiều lần (Khoản 1, Điều 149)
- Trường hợp lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì các bên có thể thương lượng giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn nhiều lần (Khoản 2, Điều 151).
- Trong trường hợp người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà hợp đồng lao động đã hết hạn nhưng nhiệm kỳ của họ vẫn đang tiếp diễn, thì hợp đồng lao động phải được gia hạn cho đến khi kết thúc nhiệm kỳ (Khoản 4, Điều 177).
Chấm dứt hợp đồng vô thời hạn
3. Hợp đồng vô thời hạn chấm dứt khi nào?
Căn cứ quy định tại Điều 34, Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng vô thời hạn sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau:
- Hai bên tham gia đồng ý chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động bị sa thải do vi phạm kỷ luật.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng vô thời hạn (chi tiết quy định tại Điều 35, Bộ luật Lao động 2019).
- Phía công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng vô thời hạn (chi tiết quy định tại Điều 36, Bộ luật Lao động 2019)
- Người lao động bị phạt tù mà không được hưởng án treo, hoặc không thuộc diện được trả tự do theo quy định tại Khoản 5, Điều 328, Bộ luật Tố tụng hình sự, bị tử hình hoặc bị cấm làm công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động theo phán quyết có hiệu lực của Tòa án.
- Người lao động là người nước ngoài, làm việc tại Việt Nam, bị trục xuất theo phán quyết có hiệu lực của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Người lao động qua đời, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích, hoặc tử vong.
- Người sử dụng lao động rơi vào một trong các trường hợp sau: Là cá nhân qua đời; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích, hoặc tử vong. Nếu người sử dụng lao động không phải là cá nhân, hoạt động của họ chấm dứt hoặc bị cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo về việc không có người đại diện pháp lý hoặc người ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý.
- Người lao động bị cho thôi việc, chi tiết quy định tại Điều 42 & Điều 43, Bộ luật Lao động 2019.
Tóm lại, hợp đồng LĐ vô thời hạn là sự cam kết dài hạn giữa người lao động và người sử dụng lao động, đảm bảo sự ổn định trong quan hệ lao động. Việc nắm rõ các quy định pháp luật về hợp đồng LĐ vô thời hạn sẽ giúp các bên thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, tránh những tranh chấp xảy ra trong quá trình làm việc. Tham khảo thêm các thông tin khác tại https://hoadondientu.edu.vn/
Để lại một phản hồi