Để biết các trường hợp không phải xuất hóa đơn, kế toán và doanh nghiệp phải căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành: Thông tư 39/2014/TT-BTC, Thông tư 219/2013/TT-BTC, Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC…
1. Quy định trường hợp không phải xuất hóa đơn theo Thông tư 39/2014/TT-BTC
Xuất hóa đơn là một trong những việc làm cần thiết để đảm bảo tính hợp pháp cho các giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp ngoại lệ, không cần phải xuất hóa đơn.
Tại Điều 18, Thông tư 39/2014/TT-BTC đã quy định những trường hợp giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị dưới 200.000 đồng thì bên bán không nhất thiết phải xuất hóa đơn. Tuy nhiên, quy định này không áp dụng đối với trường hợp bên mua yêu cầu bên bán phải lập và giao hóa đơn.
Giao dịch dưới 200.000 đồng không cần xuất hóa đơn.
Bên cạnh đó, tại Phục lục 4, ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC, Bộ Tài chính cũng quy định chi tiết các trường hợp bán hàng hóa không bắt buộc phải xuất hóa đơn. Bao gồm:
– Trường hợp hàng hóa được xuất để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu thì có thể sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kèm theo lệnh điều động nội bộ;
– Trường hợp hàng hóa xuất để điều chuyển cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc (chi nhánh, cửa hàng ở địa phương khác,…) hoặc điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau;
– Trường hợp hàng hóa xuất cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng hoàn toàn có thể sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và kèm theo lệnh điều động nội bộ;
>> Tham khảo: Hóa đơn điện tử.
– Trường hợp hàng hóa xuất nhằm bán lưu động có thể dùng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kèm theo lệnh điều động nội bộ;
– Các hoạt động mua, bán ngoại tệ phát sinh ở nước ngoài chỉ cần lập Bảng kê chi tiết doanh số mua bán theo từng loại ngoại tệ. Lưu ý rằng, trường hợp phát sinh ngoại tệ ở trong nước thì bắt buộc phải lập hóa đơn theo quy định pháp luật;
– Trường hợp mua, bán vàng, bạc, đá quý của cá nhân và không sử dụng với mục đích kinh doanh thì chỉ cần lập bảng kê hàng hóa mua vào;
– Trường hợp các cá nhân, tổ chức không kinh doanh nhưng có góp vốn bằng tài sản vào công ty TNHH hay công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn chỉ cần là biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản;
– Trường hợp các tài sản điều chuyển giữa những đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong tổ chức, cá nhân; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì các tổ chức, cá nhân có tài sản điều chuyển chỉ cần có điều chuyển tài sản, kèm theo hồ sơ nguồn gốc tài sản chứ không cần phải xuất hoá đơn.
>> Tham khảo: Cá nhân không kinh doanh có được mua hóa đơn lẻ không?
2. Quy định các trường hợp không phải xuất hóa đơn theo Thông tư 219/2013/TT-BTC
Liên quan tới vấn đề xuất hóa đơn, tại Điều 5, Thông tư 219/2013/TT-BTC, Bộ Tài chính đã quy định các trường hợp không phải kê khai hóa đơn GTGT và không cần tính nộp thuế. Điều này đồng nghĩa rằng, hai bên bán mua không nhất thiết phải xuất hóa đơn cho các trường hợp này. Cụ thể:
– Các khoản thu về bồi thường bằng tiền, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Khoản tiền thưởng không bắt buộc phải xuất hóa đơn.
– Các khoản thu nhận tiền bồi thường, tiền thưởng, tiền nhận hỗ trợ, tiền chuyển nhượng phát thải hay các khoản thu tài chính khác thì chỉ cần lập chứng từ thu theo quy định.
– Các giao dịch khi mua dịch vụ từ tổ chức nước ngoài, không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân không cư trú tại Việt Nam song dịch vụ này lại được thực hiện ở Việt Nam thì không nhất thiết phải lập hóa đơn.
– Trường hợp mua tài sản của các tổ chức, cá nhân không kinh doanh thì không cần phải nộp thuế GTGT.
– Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
– Trường hợp các tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn; hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa hay dịch vụ chịu thuế GTGT thì không cần phải lập hoá đơn, kê khai và nộp thuế GTGT.
– Trường hợp góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp.
– Trường hợp thu đòi người thứ ba của hoạt động bảo hiểm.
– Các khoản thu hộ không liên quan đến bán hàng hóa, dịch vụ của các đơn vị kinh doanh.
– Doanh thu từ hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý hay doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá theo như quy định của bên giao đại lý, ví dụ như: dịch vụ bưu chính, viễn thông, bán vé máy bay,… thì không cần phải xuất hóa đơn GTGT.
3. Quy định trường hợp không phải xuất hóa đơn theo Thông tư 78/2014/TT-BTC
Tại Điểm 2.4, Khoản 2, Điều 6, Thông tư 78/2014/TT-BTC đã cho phép một số trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ nếu không có hóa đơn thì sẽ lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN, ban hành kèm theo Thông tư này.
Quy định trên đồng nghĩa rằng, các trường hợp sau đây sẽ không nhất thiết phải xuất hóa đơn, thay vào đó có thể lập Bảng kê số 01/TNDN:
– Mua hàng hóa là nông sản, hải sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
– Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;
Sản phẩm thủ công không nhất thiết phải xuất hóa đơn.
– Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
– Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
– Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
– Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
>> Tham khảo: Báo giá hóa đơn điện tử, Tra cứu hóa đơn điện tử.
4. Quy định trường hợp không phải xuất hóa đơn theo Thông tư 119/2014/TT-BTC
Nhằm quy định chi tiết, rõ ràng các trường hợp không nhất thiết phải xuất hóa đơn, Bộ Tài chính đã tiến hành sửa đổi, bổ sung Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Cụ thể, tại Khoản 2, Điều 3, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Bộ Tài chính đã sửa đổi bổ sung Khoản 4, Thông tư 219/2013/TT-BTC, hướng dẫn chi tiết các trường hợp không phải tính, nộp thuế GTGT. Theo đó các trường hợp này cũng hoàn toàn không bắt buộc phải xuất hóa đơn và thay thế bằng cách lập bảng kê.
Cụ thể, bao gồm các trường hợp sau:
– Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hóa được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh;
– Trường hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao;
– Trường hợp xuất máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa dưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả, nếu có hợp đồng và các chứng từ liên quan đến giao dịch phù hợp.
Trên đây, bài viết đã cập nhật tới bạn và doanh nghiệp các trường hợp không phải xuất hóa đơn mới nhất hiện nay.
Mọi thắc mắc hay muốn được tư vấn về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice miễn phí, Quý doanh nghiệp vui lòng liên hệ:
CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN
- Địa chỉ: Số 15 Đặng Thùy Trâm – Cầu Giấy – Hà Nội
- Tổng đài HTKH: 1900 4767 – 1900 4768
- Tel: 024.37545222
- Fax: 024.37545223
- Website: https://einvoice.vn/
Để lại một phản hồi